Đèn halogen, xenon hay LED?

Đèn halogen, xenon hay LED?

Nhiều người cho rằng cứ loại nào mới nhất là tốt nhất. Tuy nhiên, thực tế là mỗi loại đèn xe hơi đều có cả ưu và nhược điểm. Hãy dành chút thời gian tìm hiểu về cả ba: halogen, xenon và LED.
Đèn halogen
Đèn halogen, xenon hay LED?
Bóng đèn halogen
Đèn halogen là loại phổ biến nhất trong ngành ô tô hiện nay. Lý do nằm ở ưu điểm lớn nhất của loại đèn này: tuổi thọ cao.
Tuổi thọ của một bóng đèn halogen là khoảng 1.000 giờ chiếu sáng ở điều kiện bình thường.
Thêm vào đó, chi phí thay mới loại đèn này rất thấp.
Tuy nhiên, đây không còn là lựa chọn số 1 của ngày càng nhiều nhà sản xuất ô tô. Lý do? Đèn halogen không thực sự đồng nghĩa với tính hiệu quả. Để hiểu rõ hơn về điều này, hãy cùng tìm hiểu nguyên tắc hoạt động của đèn halogen.
Bầu đèn làm bằng thuỷ tinh có khả năng chịu nhiệt rất cao, bên trong chứa khí halogen - là hợp chất của khí argon và nitơ - và một sợi dây tóc bằng vonfram. Bóng đèn lấy điện năng của ô tô và đốt nóng sợi dây tóc đến khoảng 2.500 độ C, còn sợi dây tóc khi nóng đỏ lên sẽ phát sáng.
Đèn halogen, xenon hay LED?
Đèn pha halogen trên xe Kia Soul
Vấn đề lớn nhất là cùng với việc chiếu sáng, đèn halogen còn tạo ra nhiệt lượng dư thừa lớn, gây lãng phí năng lượng.
Một vấn đề nữa là sự phản ứng của bóng đèn halogen với các chất. Ví dụ, khi thay bóng đèn hỏng, bạn không được sờ vào bầu thuỷ tinh. Muối trong mồ hôi tay sẽ làm giảm tuổi thọ bóng đèn.
Tuy vậy, đèn halogen có khá nhiều ưu điểm: chúng chiếu sáng hơn - chủ yếu nhờ nhiệt lượng toả ra từ dây tóc; chúng có nhiều kích cỡ khác nhau nên có thể dùng cho hầu hết các mẫu xe; chúng có thể cho ánh sáng mờ - tạo điều kiện cho các nhà sản xuất ô tô làm ra nhiều phiên bản tuỳ loại xe.
Tóm tắt ưu nhược điểm của đèn halogen:
Ưu điểm
Nhược điểm
- Tuổi thọ cao hơn so với đèn sợi đốt truyền thống
- Nhiều kích thước khác nhau
- Hiệu suất chiếu sáng cao
- Chiếu sáng tốt
- Lãng phí năng lượng
- Cần sự chăm sóc đặc biệt
Đèn xenon
Đèn halogen, xenon hay LED?
Bóng đèn xenon
Đèn xenon, thường được gọi là đèn cường độ chiếu sao cao (HID), có ưu điểm nổi bật là tiết kiệm điện. Bầu thuỷ tinh chứa khí xenon, nên cho ánh sáng hơi xanh (nhìn bằng mắt thường).
Đèn xenon xuất hiện lần đầu trên xe BMW 7 Series vào năm 1991, từ từ chinh phục các nhà sản xuất ô tô và đến nay là lựa chọn số 1 của nhiều công ty.
Điểm đầu tiên cần lưu ý về đèn xenon là tiết kiệm năng lượng hơn nhiều so với đèn halogen nếu xét về lượng ánh sáng phát ra. Tuy nhiên, đây cũng lại chính là điểm yếu của loại đèn này, vì ánh sáng quá mạnh của đèn xenon thường khiến người và xe đi đối diện bị chói mắt. Theo số liệu thống kê chính thức, bóng đèn xenon sản sinh 3.000 lumen và 90 mcd/m2, trong khi bóng đèn halogen sản sinh 1.400 lumens và 30 mcd/m2.
Đèn xenon giờ đây cũng có nhiều kích cỡ và biến thể để có thể dùng cho nhiều loại xe khác nhau.
Đèn halogen, xenon hay LED?
Đèn pha xenon trên xe Lexus RX 450h
Hiệu quả tiêu thụ năng lượng thường là điều đầu tiên người ta nghĩ đến khi nhắc tới đèn HID. Ưu điểm này góp phần giúp ô tô giảm tiêu thụ nhiên liệu và lượng khí thải CO2 ra môi trường.
Đa số tin rằng đèn xenon có tuổi thọ dài hơn đèn halogen. Ở điều kiện bình thường, đèn xenon có tuổi thọ hoạt động là khoảng 2.000 giờ.
Tuy nhiên, loại đèn này cũng có một số nhược điểm, đủ để khiến không ít người cho rằng đèn xenon không phải là lựa chọn tốt nhất cho xe của họ.
Thứ nhất, như đã nói ở trên, luồng ánh sáng quá mạnh phát ra từ đèn xenon có thể làm chói mắt các tài xế khác trên đường, đặc biệt là các xe chạy ngược lại, tăng nguy cơ tai nạn.
Thứ hai, đèn HID nhìn chung đắt hơn, trừ khi nói tới chi phí lắp đặt, thay thế hoặc bảo dưỡng.
Cuối cùng, một số đèn pha xenon có hại cho sức khoẻ, vì một số loại có thể chứa các chất độc, như thuỷ ngân.
Tóm tắt ưu nhược điểm của đèn xenon:
Ưu điểm
Nhược điểm
- Tuổi thọ cao hơn đèn halogen
- Hiệu suất cao đèn halogen do tiết kiệm điện hơn
- Cho tài xế khả năng quan sát tốt hơn khi tối trời
- Cường độ chiếu sáng quá cao, gây nguy hiểm cho các xe chạy ngược lại
- Chi phí cao
- Có thể chứa các chất độc hại
Đèn LED
Đèn halogen, xenon hay LED?
Đèn LED là công nghệ chiếu sáng hiện đại nhất trong ngành ô tô.
Điều quan trọng nhất thường được nói tới khi nhắc đến đèn LED là chúng tiêu thụ rất ít điện năng. Với thế mạnh này, đèn LED được dùng cho Toyota Prius và một số xe hybrid khác.
Tuy nhiên cũng cần làm rõ thêm vài điều. Ví dụ, mặc dù đèn LED không toả nhiệt khi chiếu sáng như đèn halogen, nhưng chúng lại sản sinh nhiệt lượng ở chân đèn, nên tạo mối nguy nhất định cho các bộ phận liền kề và các cáp nối.
Nhìn chung, các nhà sản xuất ô tô tránh sử dụng đèn LED làm đèn chiếu sáng, đặc biệt vì lý do trên. Thay vào đó, họ ứng dụng công nghệ đèn LED cho xi-nhan, đèn chiếu sáng ban ngày (như dải đèn LED trang trí trên xe Audi R8) hoặc đèn phanh.
Đèn halogen, xenon hay LED?
Dải đèn LED trang trí trên xe Audi R8
Nhờ có kích thước nhỏ, đèn LED cho phép các nhà sản xuất tạo ra nhiều hình dạng đèn trang trí ô tô.
Lượng điện mà đèn LED tiêu thụ được cho là nằm khoảng giữa đèn halogen và xenon, nhưng với nỗ lực hiện nay của các nhà sản xuất ô tô, nhiều khả năng trong tương lai đèn LED sẽ có những bước tiến xa.
Tóm tắt ưu nhược điểm của đèn halogen:
Ưu điểm
Nhược điểm
- Kích thước nhỏ nên dễ ứng dụng
- Tiêu thụ rất ít năng lượng
- Chi phí sản xuất cao
- Toả nhiệt ở chân đèn, gây ảnh hưởng đến các bộ phận liền kề
Xe360.vn(nguồn dantri)

  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS

Các loại hộp số ôtô – ƯU VÀ NHƯỢC

Các loại hộp số ôtô – ƯU VÀ NHƯỢC

Hộp số là một hệ thống gồm nhiều cặp hay bộ các bánh răng khớp với nhau, được sử dụng để truyền mô-men xoắn từ động cơ tới các bánh xe chủ động của ôtô. Ngày nay, ngoài hộp số tay truyền thống, còn có thêm các loại hộp số tự động, số li hợp kép hay số vô cấp (CTV).
Các loại hộp số ôtô – ƯU VÀ NHƯỢC
1. Hộp số tay
Đặc điểm chính của hộp số tay hay còn gọi là số sàn là người lái phải tự chuyển số bằng pê-đan côn (li hợp) và cần số trên sàn xe. Thành phần chính của hộp số tay gồm một trục bánh răng trung gian, hoạt động nhờ kết nối với trục xoay của động cơ. Một trục bánh răng chốt (splined shaft) nối trực tiếp với trục dẫn động thông qua vi-sai đến các bánh xe. Tương ứng với các bánh răng ở trục trung gian sẽ là các bánh răng trên trục chốt để tạo ra những tỷ số truyền động khác nhau. Nhông cài (collar) gắn với cần số có chức năng kết nối các bánh răng ở trục chốt với trục dẫn động tới các bánh xe. Nhông cài có thể trượt qua trái hoặc phải dọc theo trục chốt để gài vào các bánh răng khác nhau. Các răng trên nhông, gọi là răng chó (dog teeth), khớp với các lỗ mặt bên của bánh răng trên trục chốt để khóa vào nhau.
Các loại hộp số ôtô – ƯU VÀ NHƯỢC
Hộp số tay ở xe hiện đại còn sử dụng bộ đồng tốc để loại bỏ thao tác côn kép. Mục đích của bộ đồng tốc là cho phép nhông cài và bánh răng có cùng tốc độ trước khi khớp với các răng chó. Xe chạy chậm (số 1) là nhờ tỷ số bánh răng cao để vận tốc của bánh răng truyền mô-men xoắn vào trục bánh xe chủ động thấp. Khi chạy nhanh (số 5, 6, 7) tỷ số bánh răng thấp – các bánh răng có đường kính gần tương đương nhau – để vận tốc của bánh xe tương đương với vận tốc xoay của động cơ.
Ưu điểm của hộp số tay là giá thành (rẻ hơn hộp số tự động khoảng 1.000USD), bảo dưỡng đơn giản hơn, ít tốn kém hơn. Hộp số tay nếu được sử dụng thích hợp có thể hoạt động hàng trăm nghìn km mà không trục trặc. Việc thay dầu định kỳ cũng không thường xuyên như hộp số tự động. Trên đường trường, số tay tiết kiệm từ 5-15% nhiên liệu so với số tự động. Quan trọng hơn, số tay tạo cảm giác chế ngự trực tiếp sức mạnh của động cơ ôtô và người điều khiển có thể cảm nhận được sức mạnh tối đa của động cơ. Tuy nhiên, sử dụng số tay có thể là một trải nghiệm “tra tấn” khi bị kẹt xe trong đô thị.
2. Số tự động
Số tự động là loại hộp số có thể tự động thay đổi tỷ số truyền động bằng cách sử dụng áp suất dầu tác động tới từng li hợp hay đai bên trong. Vì thế, khác biệt dễ thấy nhất là xe lắp số tự động không có chân côn.
Trái tim của số tự động là bộ bánh răng hành tinh. Cấu tạo của bộ bánh răng này bao gồm bánh răng định tinh (còn gọi là bánh răng trung tâm hay bánh răng mặt trời) nằm ở giữa. Các bánh răng hành tinh nhỏ ăn khớp và xoay quanh bánh răng mặt trời, được lắp với một giá đỡ. Cuối cùng là vòng răng ngoài bao quanh và ăn khớp với các bánh răng hành tinh nhỏ.
Các loại hộp số ôtô – ƯU VÀ NHƯỢC
Trong hộp số tự động, vòng răng thường được chế tạo thêm rãnh răng ở mặt ngoài để ăn khớp với các đĩa ma sát của ly hợp, như vậy các đĩa ma sát sẽ chuyển động cùng với vòng răng. Cả ba thành phần này đều có thể đóng vai trò của bánh răng truyền mô-men xoắn, bánh răng nhận mô-men xoắn hoặc có thể cố định. Bằng cách đổi vai như vậy, tỷ lệ truyền động sẽ thay đổi. Máy tính điện tử sẽ tính toán mức chịu tải của động cơ cũng như tốc độ để qua đó điều khiển các li hợp hay đai giữ thông qua áp suất dầu nhằm cố định hay cho phép các thành phần này chuyển động.
Số tự động có thêm bộ chuyển đổi mô-men (torque converter) - một loại “khớp nối” dầu giữa động cơ và hộp số đóng vai trò thay cho li hợp ở số tay để cho phép động cơ quay độc lập với hộp số. Với bộ chuyển đổi mô-men này, một số chuyển động trượt sẽ xảy ra trong quá trình vận hành vì thế hiệu suất hoạt động của hộp số bị giảm bớt. Tuy nhiên, hầu hết các bộ chuyển đổi mô-men trong hộp số hiện đại ngày nay đã có thêm li hợp khóa để ngăn chuyển động trượt giúp bộ chuyển đổi mô-men có hiệu suất hoạt động tương đương với li hợp của số tay. Mặc dù vậy, do số tự động sử dụng một phần sức mạnh của động cơ để vận hành bơm thủy lực tạo ra áp suất dầu điều khiển các li hợp bên trong nên số tay vẫn tiết kiệm nhiên liệu hơn.
Ưu điểm chính của số tự động là giải phóng cho người lái khỏi chân côn cũng như cần số, giúp người sử dụng cảm thấy thoải mái khi xe hoạt động trong đô thị thường xuyên xảy ra kẹt xe, tắc đường. Nghiên cứu cho thấy xe sử dụng số tự động hoạt động trong đô thị có mức tiêu thụ nhiên liệu tương đương xe lắp số tay, và trong nhiều trường hợp còn thấp hơn. Tuy nhiên, cũng có người cho rằng số tự động đem lại cảm giác nhàm chán, không thú vị. Một ưu điểm khác của số tự động là giá trị bán lại của xe đã qua sử dụng lắp số tự động cao hơn. Tuy nhiên, số tự động cũng chóng mòn và hỏng hơn nên cần được bảo hành nhiều hơn, tốn kém hơn.
3. Số li hợp kép
Hộp số ly hợp kép (dual–clutch transmission - DCT) hay còn gọi là hộp số bán tự động cũng giải phóng cho người lái khỏi pê-đan côn li hợp khi chuyển số. Về cơ bản, có thể mô tả DCT như sự kết hợp giữa hai hộp số tay.
Các loại hộp số ôtô – ƯU VÀ NHƯỢC
Không giống như số tay truyền thống, vốn đưa tất cả các bánh răng lên một trục truyền mô-men xoắn, DCT gồm hai trục truyền mô-men xoắn lồng vào nhau, một trục nằm phía bên trong của trục kia. Hai trục này gồm một trục gắn các bánh răng ở cấp số lẻ (trục trong) và một trục gồm các bánh răng ở cấp số chẵn (trục ngoài). Bộ đôi ly hợp của DCT, thường thuộc loại ly hợp ma sát ướt, nghĩa là các đĩa ma sát được ngâm trong dầu và được điều khiển bằng cơ cấu thủy lực-điện tử. Hai ly hợp này hoạt động hoàn toàn độc lập với nhau, một điều khiển các bánh răng cấp số lẻ (1, 3, 5 và bánh răng số lùi), trong khi ly hợp còn lại có nhiệm vụ điều khiển bánh răng số chẵn (2, 4,6). Quá trình chuyển số có thể thực hiện tự động hoàn toàn tuỳ thuộc vào chế độ hoạt động của động cơ và lực cản của mặt đường. DCT cũng có thể cho phép người lái chuyển số tay mặc dù nó vẫn được thực hiện thông qua hệ thống thủy lực-điện tử của hộp số.
Với kết cấu như trên, quá trình tăng hoặc giảm số diễn ra rất nhanh chóng (chỉ 8 mili giây), liên tục và vì thế điểm mạnh nhất của DCT là tiết kiệm nhiên liệu. Một số chuyên gia cho biết, hộp số li hợp kép 6 cấp có thể cải thiện 10% hiệu suất tiêu thụ nhiên liệu so với hộp số tự động 5 cấp truyền thống. Tuy nhiên, chi phí phụ trội để ứng dụng hộp số này không nhỏ, khi các hãng ôtô phải điều chỉnh dây chuyền chế tạo cho phù hợp với loại hộp số mới.
4. Số vô cấp
Không giống như hộp số truyền thống, hộp số vô cấp (continuously variable transmission – CVT) không có các cặp bánh răng tạo tỷ số truyền. CVT thường hoạt động trên một hệ thống puli (ròng rọc) và dây đai truyền cho phép thay đổi vô cấp và liên tục, không tách biệt riêng rẽ các số.
Hệ puli với đường kính thay đổi là thành phần chính của CVT. Mỗi puli được tạo thành từ hai khối hình nón có góc nghiêng 20 độ đặt đối diện với nhau. Một dây đai chạy trong rãnh giữa hai khối hình nón này. Hai khối hình nón này có thể thay đổi khoảng cách giữa chúng. Khi hai khối hình nón tách xa nhau, dây đai ngập sâu vào trong rãnh và bán kính của dây đai quấn quanh puli sẽ giảm đi. Khi hai khối hình nón này ở gần nhau, bán kính của dây đai tăng lên.
Các loại hộp số ôtô – ƯU VÀ NHƯỢC
Hệ puli gồm một puli chủ động nối với trục quay của động cơ. Puli thứ hai gọi là puli bị động có chức năng truyền mômen đến trục dẫn động bánh xe. Tỷ số giữa bán kính quay trên puli chủ động và bán kính quay của puli bị động xác lập nên “số”. Khi một puli tăng bán kính và cái kia giảm bán kính để giữ cho dây đai luôn bám chặt vào giữa hai khối hình nón, chúng sẽ tạo ra vô số các tỷ số truyền, từ mức thấp nhất cho đến cao nhất.
Ưu điểm của CVT là giảm những cú sốc khi chuyển số qua đó có thể tăng đáng kể khả năng tiết kiệm nhiên liệu. Tuy nhiên, dây đai của nó cũng có thể bị trượt và kéo giãn, làm giảm hiệu suất hoạt động. Điểm yếu lớn nhất của CVT là không chịu được mô-men xoắn cao, do đó không ứng dụng được với xe thể thao. Song sự đơn giản của CVT đã biến chúng trở thành lý tưởng cho xe máy. Xe hybrid lắp CVT cũng đang phổ biến và hộp số này đang được sử dụng cho chiếc Toyota Prius danh tiếng.
Xe360.vn(nguồn autonet)

  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS

Land Cruiser và Lexus LX là một hay hai?


Xe360.vn
(nguồn dantri)
Có thể nói hai dòng xe này tuy hai mà một, tuy một mà hai. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn.
Lexus LX là dòng xe thể thao việt dã (SUV) được Lexus - thương hiệu xe sang của Toyota - ra mắt vào năm 1996. Đến nay, Lexus LX đã qua ba thế hệ, tất cả đều được phát triển dựa trên mẫu Toyota Land Cruiser.
Thế hệ Lexus LX đầu tiên là mẫu LX 450, ra mắt năm 1996, cũng là bước đi đầu tiên của Lexus vào thị trường SUV. Thế hệ thứ hai là LX 470, trình làng năm 1998 và được sản xuất đến hết năm 2006. Thế hệ thứ ba là Lexus LX 570, ra mắt tại Triển lãm ô tô New York vào tháng 4/2007.
Lexus LX thế hệ thứ hai và thứ ba (LX 470 and LX 570) thuộc loại SUV cỡ lớn, được trang bị động cơ V8, thân và khung xe bằng thép, có 8 chỗ ngồi. Trong khi đó, LX thế hệ thứ nhất (LX 450) thuộc loại SUV cỡ trung bình, sử dụng động cơ I6 và có 7 chỗ ngồi.
LX là dòng xe lớn nhất của Lexus, nằm ở phân khúc trên cả GX và RX. Đây cũng là mẫu xe đắt tiền nhất của Lexus, cho đến khi LS 600h ra mắt.
Hãy cùng so sánh Land Cruiser và Lexus LX qua ba thế hệ của LX:
Thế hệ thứ nhất: LX 450
Lexus LX 450 ra mắt tại Mỹ vào đầu năm 1996 và tại Canada năm 1997. Mẫu xe này được phát triển trên Toyota Land Cruiser thế hệ thứ 6 (80 series).
So với nguyên mẫu Land Cruiser 80 series, dòng LX 450 của Lexus có chút thay đổi về hình thức, nội thất cao cấp hơn, và sử dụng hệ thống treo mềm hơn.
Lexus LX 450 được trang bị động cơ I6 4.5L cam kép, cho công suất 212 mã lực và mô-men xoắn 275 ft-lb (373 Nm). Đây cũng chính là động cơ được dùng cho Land Cruiser 80 series, bên cạnh các bản 4.0L xăng và 4.2L diesel (LX 450 chỉ có bản động cơ 4.5L). 
Land Cruiser và Lexus LX là một hay hai?
Lexus LX 450 (trên) và Toyota Land Cruiser 80 series (dưới)
Land Cruiser và Lexus LX là một hay hai?
Về hình thức, LX 450 gần như giống hệt Land Cruiser 80 series, ngoại trừ thiết kế lưới tản nhiệt, ốp hông xe và bộ bánh. Tuy nhiên, trang thiết bị nội thất của xe Lexus cao cấp hơn nhiều, với  ghế da, hệ thống khóa ra vào xe điều khiển từ xa, đầu CD 6 đĩa, cửa nóc điều khiển điện…
Vào thời điểm mới ra mắt năm 1996, LX 450 được niêm yết giá tại Mỹ là 47.995 USD, đắt hơn Land Cruiser gần 7.000 USD.
Thế hệ thứ hai: LX 470
Lexus LX 470 ra mắt năm 1998, sử dụng chung cơ sở gầm bệ và phần lớn kết cấu thân xe với Toyota Land Cruiser (100 series). Sự khác biệt nằm ở thiết kế mũi xe và trang bị nội thất.
Land Cruiser và Lexus LX là một hay hai?
Lexus LX 470 (trên) và Toyota Land Cruiser 100 series (dưới)
Land Cruiser và Lexus LX là một hay hai?
Về hình thức, LX 470 có lưới tản nhiệt lớn hơn, đèn trước thiết kế rời chứ không liền khối vuông vức như Land Cruiser 100 series. Thiết kế bánh xe cũng khác.
LX 470 được trang bị động cơ LEV V8 4.7L, ban đầu có công suất cực đại 230, rồi 235 mã lực, nhưng sau đó được nâng lên 268 mã lực, mô-men xoắn 328 ft-lb (445 Nm). Trong khi đó, ở Land Cruiser, bản cao nhất cũng là động cơ xăng V8 4.7L nhưng công suất cực đại chỉ 228 mã lực (thấp nhất là bản diesel I6 4.2L công suất 129 mã lực).
Hệ thống treo của LX 470 có thể chủ động thay đổi cho phù hợp với địa hình. Hệ thống treo thủy lực AHC có thể thay đổi độ cao gầm xe để phục vụ việc offroad. Hệ thống treo khí nén tùy biến (AVS) cho phép tài xế lựa chọn 3 chế độ lái: “normal” (bình thường), “comfort” (êm ái) và “sport” (thể thao). Trang bị nội thất của LX 470 cũng cao cấp hơn Land Cruiser 100 series. Từ phiên bản 2000, hệ thống ổn định thân xe điện tử và hệ thống hỗ trợ phanh khẩn cấp trở thành trang bị tiêu chuẩn. Năm 2002, hệ thống hỗ trợ quan sát đêm, với camera hồng ngoại, là trang bị tùy chọn. Phiên bản 2004 có tùy chọn kết nối Bluetooth và camera hỗ trợ quan sát tích hợp với hệ thống dẫn đường. Phiên bản 2006 thêm đèn hậu LED.
Thế hệ thứ ba: LX 570
LX 570 là một thiết kế hoàn toàn mới của dòng Lexus LX, sử dụng động cơ 3UR-FE V8 5.7L công suất 383 mã lực và mô-men xoắn 403 ft-lb (546 Nm), kết hợp với hộp số tự động 6 cấp và hệ dẫn động 4 bánh (4WD) sử dụng khóa vi sai trung tâm Torsen. Thay đổi đáng chú ý là bước sang thế hệ thứ ba, dòng LX đã bỏ các ốp nhựa ở hông xe và không còn trang bị hệ thống hỗ trợ quan sát đêm (Night View).
Land Cruiser và Lexus LX là một hay hai?
 Lexus LX 570 (trên) và Toyota Land Cruiser 200 series (dưới)
Land Cruiser và Lexus LX là một hay hai?
So với thế hệ trước, LX 570 dài hơn 102 mm và to hơn 25 mm, dù chiều dài cơ sở không thay đổi. Hệ thống treo trước giờ đây sử dụng thanh giằng đôi thay cho loại trục xoắn trước đây, còn phía sau vẫn là hệ thống treo đa liên kết.
Xe Lexus LX 570 không được chính thức phân phối tại Nhật Bản, mà chỉ ở các thị trường Nga, Brunei, Australia, New Zealand, Trung Quốc, Indonesia, Philippines, Đài Loan, Trung Đông và Bắc Mỹ. Ở các thị trường này Toyota cũng phân phối cả xe Land Cruiser. Ở các thị trường khác hay châu Âu, nơi Toyota chính thức phân phối Land Cruiser 200 thì không có LX 570 phân phối chính hãng.
Các đối thủ cạnh tranh của Lexus LX 570 gồm: Lincoln Navigator, Cadillac Escalade, Infiniti QX56, Mercedes-Benz GL-Class, và Audi Q7.
Dưới đây là bảng so sánh Lexus LX 570 với Land Cruiser 200 series:



Lexus LX 570 phiên bản 2011
Land Cruiser 2011 bản tiêu chuẩn
Kiểu xe
SUV 4 cửa
SUV 4 cửa
Chiều dài cơ sở (mm)
2.850
2.850
Dài (mm)
4.991
4.950
Rộng (mm)
1.971
1.971
Cao (mm)
1.920
1.880
Trọng lượng (kg)
2.719
2.580
Động cơ
V8 383 mã lực
V8 381 mã lực
Hộp số
Tự động 6 cấp
Tự động 6 cấp
Hệ dẫn động
2 cầu
2 cầu
Tiêu thụ nhiên liệu (đường cao tốc - thành phố)
13 - 19,6 lít/100km
13 - 18 lít/100km
Lốp
285/50-20
285/60-18
Dàn âm thanh
450W, 19 loa
605W, 14 loa
Hệ thống kiểm soát hành trình chủ động
Tùy chọn
Không
Hệ thống kiểm soát hành trình
Không
Tiêu chuẩn
Cửa hậu điều khiển điện
Tiêu chuẩn
Không
Cửa sổ cửa nóc điều khiển từ xa
Tiêu chuẩn
Không
Hệ thống phanh chủ động
Không
Theo gói tùy chọn
Kính cửa sổ bên tráng laminat
Tiêu chuẩn
Không
Hệ thống cảnh báo va chạm
Theo gói tùy chọn
Không
Khoang chứa đồ có điều hòa
Tiêu chuẩn
Không
Ổ cứng hỗ trợ hệ thống truyền thông đa phương tiện
Theo gói tùy chọn
Không
Cổng hỗ trợ MP3
Tiêu chuẩn
Không
Ăng-ten chỉnh điện
Không
Theo gói tùy chọn
Kính cửa trước chống nước
Tiêu chuẩn
Không
Hệ thống đèn quanh nội thất
Tiêu chuẩn
Không
Đèn pha kết nối với hệ thống lái
Tiêu chuẩn
Không
Hàng ghế thứ hai có sưởi
Không
Theo gói tùy chọn
Ốp bậu cửa có đèn
Tiêu chuẩn
Không
Ốp bên trong cửa bằng da
Tiêu chuẩn
Không
Vô lăng
Bọc da và gỗ
Bọc da
Đệm đỡ lưng chỉnh điện 4 cách cho hàng ghế trước
Tiêu chuẩn
Không (chỉ có đệm lưng chỉnh điện cho ghế lái)
Đỡ bắp đùi người lái, chỉnh điện
Tiêu chuẩn
Không
Hàng ghế thứ 3 gập điện
Tiêu chuẩn
Không
Ốp gỗ
Tiêu chuẩn
Không
Lái chủ động
Tiêu chuẩn
Không
Giảm xóc chủ động điện tử
Tiêu chuẩn
Không
Hệ thống treo khí nén, có thể điều chỉnh độ cao
Tiêu chuẩn
Không
Giá bán lẻ đề xuất tại Mỹ
77.755 USD
67.370 USD

  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS

Dẫn động 4WD là gì ?

Dẫn động 4WD là gì ?

4WD là chữ viết tắt của 4 Wheel Drive, nghĩa là 4 bánh xe dẫn động. Điều này có nghĩa là khác với loại 2WD, cả 4 bánh xe đều được dẫn động và dẫn động thông qua hộp số phụ.

Các xe 4WD hiện nay được chia thành hai loại chính là 4WD thường xuyên và 4WD gián đoạn. Ngoài ra cũng có thể phân loại thành loại FF (động cơ ở phía trước, dẫn động bánh trước) và FR (động cơ dẫn động ở phía trước, dẫn động bánh sau). Nếu căn cứ vào phạm vi sử dụng thì có thể phân loại thành loại chạy trên địa hình phức tạp và loại chạy trên đường bằng phẳng.


Ford Territory loại 4WD thường xuyên


Toyota RAV4 loại 4WD thường xuyên


Jeep Liberty 4WD gián đoạn


Toyota Hilux loại 4WD gián đoạn

Khác với xe 2WD, điểm đặc trưng của xe 4WD là có các bộ vi sai phía trước và phía sau. Mục đích là để triệt tiêu sự chệnh lệch của các bánh xe khi đi vào đường vòng.


Đối với loại 4WD thường xuyên, ngưới ta bố trí thêm một bộ vi sai trung tâm ở giữa bộ vi sai trước và bộ vi sai sau để triệt tiêu sự chênh lệch tốc độ quay của các bánh xe trước và sau. Có 3 bộ vi sai khác nhau làm cho xe chạy được êm do đảm bảo việc truyền công suất đều nhau đến cả bốn bánh xe, kể cả khi quay vòng. Đây là ưu điểm chủ yếu của loại 4WD thường xuyên, nó có thể sử dụng trên đường xá bình thường, đường gồ ghề hay đường có độ ma sát thấp. Tuy nhiên, để tránh cho bộ sai trung tâm phải liên tục làm việc, các lốp trước và sau phải có đường kính giống nhau, kể cả các bánh bên trái và bên phải.

Đối với loại xe 4WD gián đoạn, có các hệ thống truyền lực phía trước và phía sau nối trực tiếp với nhau, không có bộ vi sai để triệt tiêu sự chênh lệch tốc độ quay giữa các bánh trước và sau. Do vậy khi xe quay vòng gấp theo chế độ 4WD, thường xảy ra hiện tượng phanh rất khó khăn và không thể quay vòng được êm. Vì lẽ đó, với loại 4WD thường xuyên, cần thiết phải có chế độ chuyển từ 2WD sang chế độ 4WD để phù hợp hơn với các điều kiện chạy xe.

Để đảm bảo tính điều khiển ổn định trong khi chạy ở các điều kiện đường xá khác nhau, ở loại 4WD thường xuyên người ta còn bố trí thêm một khớp thuỷ lực (còn gọi là khớp mềm V) làm cho xe thích hợp hơn ở chế độ 2WD khi không có sự chênh lệch về tốc độ quay giữa các bánh trước và sau. Khi xe chạy vào đường gồ ghề hay đường có tuyết, xuất hiện sự chênh lệch tốc độ quay giữa bánh trước và sau, hệ thống này lập tức truyền lực dẫn động từ bánh trước đến các bánh sau giúp cho xe chuyển động êm ái.


Khi đi vào đường trơn, một bánh dẫn động chạy không tải.
Lực dẫn động (mũi tên đỏ) nhờ khớp mềm truyền đến bánh sau

Ưu điểm của xe 4WD


Tiêu chuẩn đặt ra là một chiếc xe phải có khả năng chạy được trên nhiều loại đường xá từ địa hình bằng phẳng cho đến các địa hình có tuyết hoặc có bề mặt thay đổi do điều kiện thời tiết.

Cách tốt nhất để chạy trên các đường gồ ghề là xe có cả bốn bánh đều được truyền lực. Về mặt này, các xe 4WD có một số ưu điểm vượt trội hơn các xe 2WD loại FF, FR hoặc MR (động cơ đặt ở giữa xe, bánh sau dẫn động):


- Tính ổn định khi quay vòng vì có đến 4 bánh dẫn động nên tải trọng đặt lên mỗi bánh giảm đi.
- Tính ổn định khi chạy trên đường thẳng vì lực bám của các lốp tăng lên nên những thay đổi bên ngoài không ảnh hưởng gì đến xe.
- Khởi động và tăng tốc tốt hơn.
- Tăng tính năng leo dốc vì lực bám tăng gấp 2 lần so với xe 2WD.
- Chạy được trên các đường gồ ghề và đường có tuyết vì cả bốn bánh xe đều truyền lực và các bánh trước và bánh sau hỗ trợ lẫn nhau giúp đạt tính cơ động cao.

Nhược điểm của xe 4WD


Hiện tượng phanh góc hẹp

Do nối trực tiếp trục các đăng giữa cầu trước và cầu sau nên không thể triệt tiêu được sự chênh lệch về tốc độ quay giữa các bán trục trước và bán trục sau. Đặc biệt là trên các đường có hệ số ma sát cao.

Sở dĩ như vậy là vì khi đi trên đường có hệ số ma sát thấp, nếu có lốp xe nào bị trượt quay thì sẽ triệt tiêu được sự chệnh lệch về tốc độ quay giữa các bán trục trước và sau. Nhưng đối với đường có hệ số ma sát cao điều này khó xảy ra nên làm cho hệ thống truyền lực phải chịu tải quá mức. Hiện tượng này gọi là “Phanh góc hẹp” tương tự như khi ta đạp phanh.

Ngoài ra xe 4WD còn có những nhược điểm dễ nhận thấy là cấu tạo phức tạp vì cần thêm hộp số phụ, trục các đăng, bộ vi sai, … làm tăng trọng lượng xe, tăng số nguồn phát sinh rung động và tiếng ồn, tăng giá thành sản phẩm.

Đường truyền công suất

Hệ thống truyền lực xe 4WD gián đoạn loại FR

Đối với các loại xe 4WD, đường truyền công suất từ động cơ đến các bánh xe khác nhau giữa xe 4WD loại FF và 4WD loại FR.

4WD thường xuyên loại FF

Các xe 4WD thường xuyên loại FF, công suất được truyền từ hộp số ngang đến bộ vi sai trung tâm rồi đến bộ vi sai trước và bộ vi sai sau. Bộ vi sai trước và bộ vi sai trung tâm cùng nằm trong hộp số phụ.

4WD thường xuyên loại FR

Các xe 4WD thường xuyên loại FR, công suất truyền từ hộp số dọc đến bộ vi sai trung tâm nằm trong hộp số phụ, đến bộ vi sai trước và bộ vi sai sau.

4WD gián đoạn loại FR

Các xe 4WD gián đoạn loại FR, loại này không có bộ vi sai trung tâm nên phải đóng hoặc gài hộp số phụ. Khi không gài hộp số phụ, công suất truyền từ hộp số dọc đến bộ vi sai sau. Nếu hộp số phụ được gài, công suất được truyền đến cả hai bộ vi sai trước và sau.

Bộ vi sai trung tâm

Vai trò của bộ vi sai trung tâm trong các loại xe 4WD thường xuyên rất quan trọng, nó triệt tiêu sự chênh lệch tốc độ quay giữa bộ vi sai trước và bộ vi sai sau khi xe quay vòng hoặc đi vào đường có đặc tính bề mặt thay đổi nhiều.

Về cấu tạo người ta thường chế tạo các loại bánh răng sau đây trong bộ vi sai trung tâm:


- Loại bánh răng côn phân phối mômen quay đến các bánh răng trước và sau với tỷ lệ 1:1.
- Loại bánh răng hành tinh: có thể thay đổi tỷ lệ phân phối mômen.

Tuy nhiên đối với các bộ vi sai trung tâm này nếu không có bộ phận có tác dụng hạn chế tác dụng của bộ vi sai trung tâm thì xe sẽ không ra khỏi được vũng bùn hoặc đường có tính chất tương tự. Bộ phận này gọi là cơ cấu khoá bộ vi sai trung tâm. Có các loại sau:

- Loại khoá cơ khí: thực hiện việc chuyển từ trạng thái tự do sang trạng thái “khoá” bằng tay.

Loại khoá cơ khí

- Loại cảm nhận mômen quay: Nó sinh ra một mômen hạn chế vi sai tỷ lệ với mômen dẫn động, và làm thay đổi tức thời sự phân phối mômen đến bánh trước và sau để hạn chế sự trượt của các bánh trước và sau.

Loại cảm nhận mômen

- Loại khớp thuỷ lực: sự chênh lệch về tốc độ quay giữa bánh trước và bánh sau đã hạn chế hoạt động của bộ vi sai.

Loại khớp thuỷ lực

- Loại nhiều đĩa thuỷ lực: hạn chế hoạt động của bộ vi sai bằng áp suất thuỷ lực tác động lên các đĩa thuỷ lực.

Loại nhiều đĩa thuỷ lực

Nguồn: Caronline.

  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS

Volkswagen giới thiệu Tiguan 2012

Theo Xe360.vn

Volkswagen đã công bố những hình ảnh chính thức đầu tiên của xe Tiguan phiên bản mới 2012, sẽ ra mắt tại Triển lãm ôtô Geneva vào tháng 3 tới.
Volkswagen giới thiệu Tiguan 2012
Volkswagen chưa tiết lộ thông tin chi tiết về xe Tiguan phiên bản mới, nhưng cho biết giá bán tại Đức sẽ không tăng, vẫn là 24.175 euro, tương đương 33.000 USD, cho phiên bản tiêu chuẩn Trend & Fun với động cơ xăng TSI 1.4L công suất 122 mã lực.
Những hình ảnh Volkswagen vừa công bố cho thấy những thay đổi về hình thức của Tiguan phiên bản 2012 mang ngôn ngữ thiết kế mới mà Volkswagen đã dùng cho các xe Eos, Passat và Touareg.
Mũi xe được thiết kế lại, với lưới tản nhiệt rộng hơn cùng đèn trước kiểu dáng mới, tích hợp đèn LED ban ngày, và cản trước phong cách mới. Ở phía sau, thay đổi cũng lấy cảm hứng từ các mẫu xe mới gần đây của Volkswagen, như đèn hậu kiểu vuông, cản sau cũng được thiết kế lại.
Thay đổi rõ nhất ở nội thất là vô lăng.
Volkswagen giới thiệu Tiguan 2012
Volkswagen giới thiệu Tiguan 2012
Volkswagen giới thiệu Tiguan 2012
Volkswagen giới thiệu Tiguan 2012
Volkswagen giới thiệu Tiguan 2012
Volkswagen giới thiệu Tiguan 2012
Volkswagen giới thiệu Tiguan 2012
Volkswagen giới thiệu Tiguan 2012
Volkswagen giới thiệu Tiguan 2012

Xe360.vn(nguồn dantri

  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS

Alfa Romeo MiTo Super có giá từ 21.945 USD

Theo Xe360.vn

Giá bán dành cho tân binh Alfa Romeo MiTo Super dao động trong khoảng 21.945 – 27.931 USD.
Alfa Romeo MiTo Super có giá từ 21.945 USD
Bắt đầu từ ngày 1/2 vừa qua, dòng Alfa Romeo MiTo đã đón nhận thêm một thành viên mới mang tên Super. Bản thân tân binh nhà Alfa Romeo được đặt tên theo “tiền bối” Giulia Super ra đời từ thập niên ’70. Được trang bị khối động cơ chế hòa khí kép dung tích 1,6 lít, Giulia Super đạt vận tốc tối đa 170 km/h.
Alfa Romeo MiTo Super chứng kiến sự xuất hiện của hàng loạt thiết bị bổ sung, bao gồm điều hòa không khí, hệ thống âm thanh CD/MP3, 8 loa, bộ lazăng hợp kim “Elegant” 16 inch, bộ điều khiển radio và điện thoại tích hợp trên vô lăng bọc da, cản va thể thao phía sau, vỏ gương màu xám/titan, cụm đồng hồ “Matrix” cùng hệ thống kết nối Blue&Me.
Ngoài những phụ kiện kể trên, bản cao cấp Progression còn ứng dụng thêm 6 túi khí, VDC với EQ2 và DST, vô lăng điều chỉnh tùy ý, cửa sổ điều khiển điện và ghế người lái điều chỉnh độ cao. Về tính năng an toàn tiêu chuẩn, Mito Super sở hữu hệ thống cân bằng điện tử, phanh ABS, chống trượt, trợ lực phanh và hỗ trợ đỗ dừng khi leo dốc.
Cung cấp sức mạnh cho MiTo Super là 5 lựa chọn động cơ, bao gồm 1.4, Multiair 1.4, Turbo Multiair 1.4, JTD-m 1.3 và JTD-m 1.6.
Bảng giá cụ thể dành cho Alfa Romeo MiTo Super:
Động cơ
Giá bán
1.4 công suất 78 mã lực 16.150 Euro / 21.945 USD
Multiair 1.4 công suất 105 mã lực 17.150 Euro / 23.304 USD
Turbo Multiair 1.4 công suất 135 mã lực 18.750 Euro / 25.478 USD
Turbo Multiair TCT 1.4 công suất 135 mã lực 20.350 Euro / 27.653 USD
JTD-m 1.3 công suất 95 mã lực 18.850 Euro / 25.615 USD
JTD-m 1.6 công suất 120 mã lực 20.550 Euro / 27.931 USD
Một số hình ảnh của Alfa Romeo MiTo:
Alfa Romeo MiTo Super có giá từ21.945 USD
Alfa Romeo MiTo Super có giá từ21.945 USD
Alfa Romeo MiTo Super có giá từ21.945 USD
Alfa Romeo MiTo Super có giá từ21.945 USD
Alfa Romeo MiTo Super có giá từ21.945 USD
Alfa Romeo MiTo Super có giá từ21.945 USD
Alfa Romeo MiTo Super có giá từ21.945 USD
Alfa Romeo MiTo Super có giá từ21.945 USD
Alfa Romeo MiTo Super có giá từ21.945 USD
Alfa Romeo MiTo Super có giá từ21.945 USD
Alfa Romeo MiTo Super có giá từ21.945 USD
Alfa Romeo MiTo Super có giá từ21.945 USD
Alfa Romeo MiTo Super có giá từ21.945 USD
Alfa Romeo MiTo Super có giá từ21.945 USD

Xe360.vn(nguồn autopro)

  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS