Xe360.vn(nguồn dantri)
Có thể nói hai dòng xe này tuy hai mà một, tuy một mà
hai. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn.
Lexus LX là dòng xe thể thao việt dã (SUV) được Lexus -
thương hiệu xe sang của Toyota - ra mắt vào năm 1996. Đến nay, Lexus LX đã qua
ba thế hệ, tất cả đều được phát triển dựa trên mẫu Toyota Land
Cruiser.
Thế hệ Lexus LX đầu tiên là mẫu LX 450, ra mắt năm 1996,
cũng là bước đi đầu tiên của Lexus vào thị trường SUV. Thế hệ thứ hai là LX 470,
trình làng năm 1998 và được sản xuất đến hết năm 2006. Thế hệ thứ ba là Lexus LX
570, ra mắt tại Triển lãm ô tô New York vào tháng 4/2007.
Lexus LX thế hệ thứ hai và thứ ba (LX 470 and LX 570)
thuộc loại SUV cỡ lớn, được trang bị động cơ V8, thân và khung xe bằng thép, có
8 chỗ ngồi. Trong khi đó, LX thế hệ thứ nhất (LX 450) thuộc loại SUV cỡ trung
bình, sử dụng động cơ I6 và có 7 chỗ ngồi.
LX là dòng xe lớn nhất của Lexus, nằm ở phân khúc trên cả
GX và RX. Đây cũng là mẫu xe đắt tiền nhất của Lexus, cho đến khi LS 600h ra
mắt.
Hãy cùng so sánh Land Cruiser và Lexus LX qua ba thế hệ
của LX:
Thế hệ thứ nhất: LX 450
Lexus LX 450 ra mắt tại Mỹ vào đầu năm 1996 và tại Canada
năm 1997. Mẫu xe này được phát triển trên Toyota Land Cruiser thế hệ thứ 6 (80
series).
So với nguyên mẫu Land Cruiser 80 series, dòng LX 450 của
Lexus có chút thay đổi về hình thức, nội thất cao cấp hơn, và sử dụng hệ thống
treo mềm hơn.
Lexus LX 450 được trang bị động cơ I6 4.5L cam kép, cho
công suất 212 mã lực và mô-men xoắn 275 ft-lb (373 Nm). Đây cũng chính là động
cơ được dùng cho Land Cruiser 80 series, bên cạnh các bản 4.0L xăng và
4.2L diesel (LX 450 chỉ có bản động cơ 4.5L).
Lexus LX 450 (trên) và Toyota Land Cruiser 80 series
(dưới)
Về hình thức, LX 450 gần như giống hệt Land Cruiser 80
series, ngoại trừ thiết kế lưới tản nhiệt, ốp hông xe và bộ bánh. Tuy nhiên,
trang thiết bị nội thất của xe Lexus cao cấp hơn nhiều, với ghế da, hệ thống
khóa ra vào xe điều khiển từ xa, đầu CD 6 đĩa, cửa nóc điều khiển
điện…
Vào thời điểm mới ra mắt năm 1996, LX 450 được niêm yết
giá tại Mỹ là 47.995 USD, đắt hơn Land Cruiser gần 7.000 USD.
Thế hệ thứ hai: LX 470
Lexus LX 470 ra mắt năm 1998, sử dụng chung cơ sở gầm bệ
và phần lớn kết cấu thân xe với Toyota Land Cruiser (100 series). Sự khác biệt
nằm ở thiết kế mũi xe và trang bị nội thất.
Lexus LX 470 (trên) và Toyota Land Cruiser 100 series
(dưới)
Về hình thức, LX 470 có lưới tản nhiệt lớn hơn, đèn trước
thiết kế rời chứ không liền khối vuông vức như Land Cruiser 100 series. Thiết kế
bánh xe cũng khác.
LX 470 được trang bị động cơ LEV V8 4.7L, ban đầu có công
suất cực đại 230, rồi 235 mã lực, nhưng sau đó được nâng lên 268 mã lực, mô-men
xoắn 328 ft-lb (445 Nm). Trong khi đó, ở Land Cruiser, bản cao nhất cũng là động
cơ xăng V8 4.7L nhưng công suất cực đại chỉ 228 mã lực (thấp nhất là bản diesel
I6 4.2L công suất 129 mã lực).
Hệ thống treo của LX 470 có thể chủ động thay đổi cho phù
hợp với địa hình. Hệ thống treo thủy lực AHC có thể thay đổi độ cao gầm xe để
phục vụ việc offroad. Hệ thống treo khí nén tùy biến (AVS) cho phép tài xế lựa
chọn 3 chế độ lái: “normal” (bình thường), “comfort” (êm ái) và “sport” (thể
thao). Trang bị nội thất của LX 470 cũng cao cấp hơn Land Cruiser 100 series. Từ
phiên bản 2000, hệ thống ổn định thân xe điện tử và hệ thống hỗ trợ phanh khẩn
cấp trở thành trang bị tiêu chuẩn. Năm 2002, hệ thống hỗ trợ quan sát đêm, với
camera hồng ngoại, là trang bị tùy chọn. Phiên bản 2004 có tùy chọn kết nối
Bluetooth và camera hỗ trợ quan sát tích hợp với hệ thống dẫn đường. Phiên bản
2006 thêm đèn hậu LED.
Thế hệ thứ ba: LX 570
LX 570 là một thiết kế hoàn toàn mới của dòng Lexus LX,
sử dụng động cơ 3UR-FE V8 5.7L công suất 383 mã lực và mô-men xoắn 403 ft-lb
(546 Nm), kết hợp với hộp số tự động 6 cấp và hệ dẫn động 4 bánh (4WD) sử dụng
khóa vi sai trung tâm Torsen. Thay đổi đáng chú ý là bước sang thế hệ thứ ba,
dòng LX đã bỏ các ốp nhựa ở hông xe và không còn trang bị hệ thống hỗ trợ quan
sát đêm (Night View).
Lexus LX 570 (trên) và Toyota Land Cruiser 200 series
(dưới)
So với thế hệ trước, LX 570 dài hơn 102 mm và to hơn 25
mm, dù chiều dài cơ sở không thay đổi. Hệ thống treo trước giờ đây sử dụng thanh
giằng đôi thay cho loại trục xoắn trước đây, còn phía sau vẫn là hệ thống treo
đa liên kết.
Xe Lexus LX 570 không được chính thức phân phối tại Nhật
Bản, mà chỉ ở các thị trường Nga, Brunei, Australia, New Zealand, Trung Quốc,
Indonesia, Philippines, Đài Loan, Trung Đông và Bắc Mỹ. Ở các thị trường này
Toyota cũng phân phối cả xe Land Cruiser. Ở các thị trường khác hay châu Âu, nơi
Toyota chính thức phân phối Land Cruiser 200 thì không có LX 570 phân phối chính
hãng.
Các đối thủ cạnh tranh của Lexus LX 570 gồm: Lincoln
Navigator, Cadillac Escalade, Infiniti QX56, Mercedes-Benz GL-Class, và Audi
Q7.
Dưới đây là bảng so sánh Lexus LX 570 với Land Cruiser
200 series:
|
|
Lexus LX 570 phiên bản 2011
|
Land Cruiser 2011 bản tiêu chuẩn
|
|
Kiểu xe
|
SUV 4 cửa
|
SUV 4 cửa
|
|
Chiều dài cơ sở (mm)
|
2.850
|
2.850
|
|
Dài (mm)
|
4.991
|
4.950
|
|
Rộng (mm)
|
1.971
|
1.971
|
|
Cao (mm)
|
1.920
|
1.880
|
|
Trọng lượng (kg)
|
2.719
|
2.580
|
|
Động cơ
|
V8 383 mã lực
|
V8 381 mã lực
|
|
Hộp số
|
Tự động 6 cấp
|
Tự động 6 cấp
|
|
Hệ dẫn động
|
2 cầu
|
2 cầu
|
|
Tiêu thụ nhiên liệu (đường cao tốc - thành phố)
|
13 - 19,6 lít/100km
|
13 - 18 lít/100km
|
|
Lốp
|
285/50-20
|
285/60-18
|
|
Dàn âm thanh
|
450W, 19 loa
|
605W, 14 loa
|
|
Hệ thống kiểm soát hành trình chủ động
|
Tùy chọn
|
Không
|
|
Hệ thống kiểm soát hành trình
|
Không
|
Tiêu chuẩn
|
|
Cửa hậu điều khiển điện
|
Tiêu chuẩn
|
Không
|
|
Cửa sổ cửa nóc điều khiển từ xa
|
Tiêu chuẩn
|
Không
|
|
Hệ thống phanh chủ động
|
Không
|
Theo gói tùy chọn
|
|
Kính cửa sổ bên tráng laminat
|
Tiêu chuẩn
|
Không
|
|
Hệ thống cảnh báo va chạm
|
Theo gói tùy chọn
|
Không
|
|
Khoang chứa đồ có điều hòa
|
Tiêu chuẩn
|
Không
|
|
Ổ cứng hỗ trợ hệ thống truyền thông đa phương
tiện
|
Theo gói tùy chọn
|
Không
|
|
Cổng hỗ trợ MP3
|
Tiêu chuẩn
|
Không
|
|
Ăng-ten chỉnh điện
|
Không
|
Theo gói tùy chọn
|
|
Kính cửa trước chống nước
|
Tiêu chuẩn
|
Không
|
|
Hệ thống đèn quanh nội thất
|
Tiêu chuẩn
|
Không
|
|
Đèn pha kết nối với hệ thống lái
|
Tiêu chuẩn
|
Không
|
|
Hàng ghế thứ hai có sưởi
|
Không
|
Theo gói tùy chọn
|
|
Ốp bậu cửa có đèn
|
Tiêu chuẩn
|
Không
|
|
Ốp bên trong cửa bằng da
|
Tiêu chuẩn
|
Không
|
|
Vô lăng
|
Bọc da và gỗ
|
Bọc da
|
|
Đệm đỡ lưng chỉnh điện 4 cách cho hàng ghế trước
|
Tiêu chuẩn
|
Không (chỉ có đệm lưng chỉnh điện cho ghế
lái)
|
|
Đỡ bắp đùi người lái, chỉnh điện
|
Tiêu chuẩn
|
Không
|
|
Hàng ghế thứ 3 gập điện
|
Tiêu chuẩn
|
Không
|
|
Ốp gỗ
|
Tiêu chuẩn
|
Không
|
|
Lái chủ động
|
Tiêu chuẩn
|
Không
|
|
Giảm xóc chủ động điện tử
|
Tiêu chuẩn
|
Không
|
|
Hệ thống treo khí nén, có thể điều chỉnh độ cao
|
Tiêu chuẩn
|
Không
|
|
Giá bán lẻ đề xuất tại Mỹ
|
77.755 USD
|
67.370 USD
|






0 nhận xét:
Đăng nhận xét